GPT là một chuẩn mới và chuẩn này đang dần thay thế chuẩn MBR. Chuẩn GPT có nhiều ưu điểm và lợi thế hơn chuẩn MBR. Tuy nhiên chuẩn MBR có tính tương thích cao và trong một số trường hợp thì chuẩn này cực kỳ quan trọng và cần thiết.

Không chỉ có hệ điều hành Windows mà Mac OS X hay Linux và một số hệ điều hành khác cũng có thể sử dụng chuẩn GPT.

Khi thiết lập một ổ đĩa mới trên Windows 8.x hoặc Windows 10, bạn sẽ được hỏi muốn sử dụng chuẩn MBR hay chuẩn GPT.

1. GPT và MBR làm những công việc gì?

Bạn sẽ phải tiến hành phân vùng ổ đĩa trước khi bạn có thể sử dụng các chuẩn này. MBR (Master Boot Record) và GPT (GUID Partition Table) là hai cách khác nhau để lưu trữ các thông tin phân vùng trên một ổ đĩa.

Những thông tin này bao gồm các phân vùng Start and Begin, vì vậy hệ điều hành sẽ xác định được các khu vực thuộc mỗi phân vùng và phân vùng khởi động.

Đây là lý do tại sao bạn phải lựa chọn MBR hoặc GPT trước khi tạo phân vùng trên ổ đĩa.

2. Điểm hạn chế của MBR

MBR là viết tắt của Master Boot Record. Chuẩn MBR được giới thiệu cùng IBM PC DOS 2.0 vào năm 1983.

Sở dĩ nó được gọi là Master Boot Record vì MBR là một khu vực khởi động đặc biệt nằm ở đầu một ổ đĩa. Khu vực này có một Boot loader được cài đặt trên hệ điều hành và các thông tin về phân vùng Logical của ổ đĩa.

Về Boot loader, bạn có thể hiểu nó là chương trình khởi động hệ thống và hệ điều hành đã được lập trình sẵn và đặt trong ROM.

Nói rộng hơn, Boot loader là một đoạn mã nhỏ được thực thi trước khi hệ điều hành bắt đầu chạy và nó cho phép nhà sản xuất thiết bị quyết định những tính năng nào người sử dụng được phép dùng hoặc bị hạn chế.

Nếu cài đặt hệ điều hành Windows, các bit ban đầu của Boot Loader Windows sẽ cư trú tại đây- đó là lý do tại sao bạn phải sửa chữa lại MBR nếu nó bị ghi đè và Windows sẽ không thể khởi động được. Nếu cài đặt hệ điều hành Linux, Boot Loader GRUB thường sẽ nằm trong MBR.

MBR làm việc với các ổ đĩa cs kích thước lên đến 2 TB, nhưng nó không thể xử lý ổ đĩa có dung lượng lớn hơn 2 TB.

Ngoài ra MBR chỉ hỗ trợ 4 phân vùng chính. Nếu muốn nhiều phân vùng hơn, bạn phải thực hiện chuyển đổi 1 trong những phân vùng chính thành "extended partition" (phân vùng mở rộng) và tạo phân vùng Logical bên trong phân vùng đó.

3. Lợi thế của GPT

GPT là viết tắt của GUID Partition Table. Đây là một chuẩn mới, đang dần thay thế chuẩn MBR.

GPT liên quan với UEFI - UEFI thay thế cho BIOS, UEFI có giao diện và tính năng hiện đại hơn , và GPT cũng thay thế các hệ thống phân vùng MBR xa xưa bằng các tính năng, giao diện hiện đại hơn.

Lí do được gọi là GUID Partition Table bởi lẽ mỗi phân vùng trên ổ đĩa của bạn có một "globally unique identifier," hay viết tắt là GUID.

Hệ thống này không giới hạn của MBR. Ổ đĩa có thể nhiều hơn, lớn hơn nhiều và kích thước giới hạn sẽ phụ thuộc vào hệ điều hành và hệ thống tập tin của nó.

GPT cho phép một số lượng không giới hạn các phân vùng, và giới hạn này sẽ là hệ điều hành của bạn - Windows cho phép lên đến 128 phân vùng trên một ổ đĩa GPT, và bạn không cần phải tạo Extended partition (phân vùng mở rộng).

Trên ổ đĩa MBR, dữ liệu phân vùng và dữ liệu khởi động được lưu trữ ở một vị trí. Nếu dữ liệu này bị ghi đè hoặc bị hỏng, khi đó bạn sẽ gặp phải các rắc rối. Ngược lại, GPT lưu trữ nhiều bản sao của các dữ liệu này trên đĩa, do đó bạn có thể khôi phục các dữ liệu nếu các dữ liệu này bị lỗi.

GPT cũng lưu trữ các giá trị Cyclic Redundancy Check (CRC) để kiểm tra xem các dữ liệu này còn nguyên vẹn hay không. Nếu dữ liệu này bị lỗi, GPT sẽ phát hiện được vấn đề và cố gắng khôi phục các dữ liệu bị hư hỏng từ một vị trí khác trên ổ đĩa.

MBR không có cách nào để biết được dữ liệu của nó đã bị lỗi. Bạn chỉ có thể nhận biết được các sự cố khi quá trình khởi động không thành công hoặc phân vùng ổ đĩa của bạn biến mất.

4. Sự khác biệt giữa MBR và GPT là gì?

Ổ đĩa MBR hay GPT đều có thể là loại ổ cơ bản hoặc ổ động. So với ổ đĩa MBR, ổ đĩa GPT hoạt động tốt hơn ở các khía cạnh sau:

- GPT hỗ trợ các ổ đĩa có dung lượng lớn hơn 2TB trong khi MBR thì không.

- Kiểu phân vùng ổ đĩa GPT hỗ trợ các volume có dung lượng lên đến 18 exabyte và tới 128 phân vùng trên mỗi ổ đĩa, trong khi kiểu phân vùng ổ đĩa MBR chỉ hỗ trợ các volume có dung lượng lên đến 2 terabyte và tối đa 4 phân vùng chính trên mỗi ổ đĩa (hoặc 3 phân vùng chính, một phân vùng mở rộng và ổ đĩa logic không giới hạn).

- Ổ đĩa GPT cung cấp độ tin cậy cao hơn, nhờ khả năng bảo vệ sao chép và kiểm tra dự phòng theo chu kỳ (CRC) của bảng phân vùng. Không giống như các ổ đĩa được phân vùng MBR, dữ liệu quan trọng đối với hoạt động của nền tảng được đặt trong những phân vùng thay vì các sector không được phân vùng hoặc ẩn.

- Ổ đĩa được phân vùng GPT có các bảng phân vùng chính và dự phòng để cải thiện tính toàn vẹn của cấu trúc dữ liệu phân vùng.

Thông thường, MBR và BIOS (MBR + BIOS), GPT và UEFI (GPT + UEFI) đi đôi với nhau. Điều này là bắt buộc đối với một số hệ điều hành (ví dụ: Windows), nhưng lại là tùy chọn đối với những hệ điều hành khác (ví dụ: Linux). Khi chuyển đổi ổ đĩa hệ thống sang ổ GPT, hãy đảm bảo rằng bo mạch chủ của máy tính hỗ trợ chế độ khởi động UEFI.

5. Khả năng tương thích

Ổ GPT bao gồm một "protective MBR.". Nếu bạn cố gắng quản lý một đĩa GPT bằng một công cụ cũ chỉ có thể đọc MBRs, công cụ này sẽ nhìn thấy một phân vùng duy nhất kéo dài trên toàn bộ ổ đĩa.

MBR đảm bảo các công cụ cũ không bị nhầm lẫn drive GPT cho một ổ đĩa chưa phân vùng và ghi đè lên dữ liệu GPT của nó bằng một MBR mới. Nói cách khác, MBR bảo vệ bảo vệ các dữ liệu GPT không bị ghi đè.

Windows có thể khởi động từ GPT trên UEFI – dựa trên máy tính chạy phiên bản 64-bit của Windows 8.1, 8, 7, Vista, và các phiên bản máy chủ tương ứng. Tất cả các phiên bản của Windows 8.1, 8, 7, Vista và có thể đọc ổ đĩa GPT và sử dụng chúng để lưu dữ liệu.

Ngoài ra các hệ điều hành hiện đại khác cũng có thể sử dụng GPT. Linux đã xây dựng hỗ trợ GPT. Apple Intel Mac không còn sử dụng chương trình của Apple APT (Apple Partition Table) mà sử dụng GPT để thay thế.

Chúc các bạn thành công!

Tham khảo thêm một số bài viết dưới đây:

  • Cách khôi phục dữ liệu từ ổ cứng bị "Ghost" (hoặc image) lỗi/nhầm
  • 3 cách làm ẩn phân vùng hồi phục (Recovery) trên Windows 10/8.1/7
  • Làm thế nào để khôi phục các file bị mất sau khi phân vùng lại ổ cứng?